Chiều 12/9, Công an huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang, khởi tố bị can, ra lệnh bắt tạm giam Nguyễn Phước Hậu (31 tuổi, ngụ huyện Vị Thủy) về tội Làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người. Theo hồ sơ vụ án, Hậu quen biết với Nguyễn Thị Thu Hương (48 tuổi, ngụ quận Gò Vấp, TP.HCM).
Bà Hằng bị khởi tố về tội Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, hôm 24/3. Sau khi tống đạt các quyết định và khám xét nơi ở, cảnh sát di lý bà Hằng về Trại tạm giam T30. Thời hạn tạm giam đối với người này là 3 tháng.
Một số blogger còn tiết lộ Lý Dịch Phong bị bắt và tạm giam từ ngày 19/8, và anh mới được thả vào đầu tháng 9. Chính vì vậy, sau khi không có mặt tại sự kiện vào đầu tháng 9, Lý Dịch Phong chỉ xuất hiện trên livestream đưa ra nguyên nhân vì quy trình kiểm soát dịch
Bước 3: Tạm đình chỉ công việc Nếu cảnh cáo thôi là chưa đủ, đã đến lúc bạn phải áp dụng biện pháp mạnh tay hơn là tạm đình chỉ không lương với những người vẫn cố chấp. Để tránh căng thẳng, hãy thử tiếp cận bằng cách nói: "Chúng tôi đã cố hết sức để khắc phục vấn đề đang tồn tại nhưng có vẻ nó không hề được cải thiện.
Quá trình tuần tra, kiểm soát đêm ngày 9/9, lực lượng chức năng đã phát hiện, bắt giữ 13 đối tượng điều khiển xe máy gây náo loạn đường phố. Tin tức trong ngày hôm nay. Ngày 10/9, Phòng CSGT Công an TP Hà Nội cho biết, thực hiện chỉ đạo của Giám đốc Công an TP Hà
Một nam thanh niên treo cổ tự tử khi đang bị tạm giam chờ xét xử sơ thẩm. 1 chủ đề liên quan. Jack . 22-09-2022 . 20:08 . Làm mới danh sách Xem thêm. Hiện tại bạn không có topic nào. Hãy ấn vào nút dưới đây để tạo topic nhé
lqwb. Luật Di Trú Hoa Kỳ là loại luật rất phức tạp, do đó, theo yêu cầu của đa số bạn đọc cần am tường và thấu hiểu về luật này, tòa soạn nhật báo Người Việt mời Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, phụ trách mục “Tìm Hiểu Luật Di Trú,” đăng hằng tuần trên Người Việt. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương là người Việt Nam đầu tiên và duy nhất tại Orange County, California, được Luật Sư Đoàn Tiểu Bang California công nhận chuyên môn về ngành Luật Di Trú Hoa Kỳ. Hiện nay California có trên 195,000 luật sư nhưng chỉ có 227 luật sư có bằng chuyên môn về Luật Di Trú, trong số đó có Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương từng làm việc cho Sở Di Trú Hoa Kỳ INS. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ và bổ túc các tài liệu cần thiết để được Sở Di Trú chấp thuận. Darren Nguyễn Ngọc Chương, Esq. Người nhập cư làm thủ tục tại Sở Di Trú USCIS. Hình minh họa John Moore/Getty Images Khi người đứng bảo lãnh mất, thì hồ sơ bảo lãnh có được tiếp tục không? Đây là một câu hỏi rất nhiều người thắc mắc. Khi người bảo lãnh chết thì hồ sơ bảo lãnh chết theo người đứng bảo lãnh. Theo luật di trú từ năm 1952, đơn bảo lãnh sẽ tự động bị hủy bỏ, tính từ ngày người đứng bảo lãnh chết hoặc người được bảo lãnh chết. Nhưng trong trường hợp người bảo lãnh chết, hồ sơ bảo lãnh sẽ không bị hủy bỏ nếu Sở Di Trú USCIS quyết định sự hủy bỏ không thích đáng vì vấn đề nhân đạo. Khi đơn bảo lãnh được quyết định rằng sự hủy bỏ không thích đáng vì nhân đạo, thì đơn bảo lãnh sẽ được phục hồi tức là reinstated. Lợi ích của sự phục hồi là đơn bảo lãnh vẫn được tiếp tục và ngày ưu tiên tức là priority date vẫn được giữ như cũ. Như đã trình bày, những điều luật này đã có từ năm 1952 và không có gì mới lạ hết. Nhưng đến năm 1996, những hồ sơ nào trong trường hợp nói trên gặp phải trở ngại của mẫu đơn bảo trợ tài chánh. Vì Đạo Luật Di Trú của năm 1996 đã lập ra Điều Luật 213A, mà điều luật này có sự đòi hỏi là người bảo lãnh phải làm mẫu đơn bảo trợ tài chánh cho người được bảo lãnh. Tiếp theo đó, Điều Luật 213A không hề nhắc nhở gì đến trường hợp người bảo trợ chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ. Vì Điều Luật 213A này, sự phục hồi của đơn bảo lãnh như đã trình bày trên không có giá trị trên thực tế. Dù Sở Di Trú USCIS có phục hồi đơn bảo lãnh đi nữa, Lãnh Sự Hoa Kỳ vẫn từ chối chiếu khán hoặc Sở Di Trú USCIS từ chối hồ sơ thay đổi tình trạng di trú sang thường trú nhân. Vì không có đơn bảo trợ tài chánh do chính người bảo lãnh đứng ra chịu trách nhiệm như đã định trong Điều Luật 213A, chính phủ Hoa Kỳ cho rằng đương đơn là gánh nặng cho Hoa Kỳ khi người đứng tên bảo lãnh qua đời. Vì sự thiếu sót này, vào ngày 13 Tháng Ba, 2002, Tổng Thống George W. Bush đã ký ban hành Đạo Luật Family Sponsor Immigration Act of 2002. Đạo luật này cho phép một người khác bảo trợ tài chánh, không phải người bảo lãnh đứng ra để làm người bảo trợ tài chánh lý do người đứng đơn bảo lãnh đã qua đời. Người đứng ra làm người bảo trợ tài chánh phải có liên hệ như sau với người được bảo lãnh Vợ hoặc chồng, cha hoặc mẹ ruột, cha hoặc mẹ của người phối ngẫu, anh chị em ruột, con trên 18 tuổi, con dâu, con rể, anh chị em của người phối ngẫu, ông bà nội ngoại, cháu nội ngoại, hoặc người Legal Guardian tức là người giám hộ được chấp nhận bởi luật pháp. Trong trường hợp đơn bảo lãnh I-130 đã được chấp thuận mà người đứng tên bảo lãnh không may chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ, gặp trường hợp như vậy quý vị phải báo ngay với Service Center của Sở Di Trú USCIS tức là trung tâm di trú nơi mà đơn bảo lãnh I-130 đã được chấp thuận. Sau khi Service Center của Sở Di Trú USCIS nhận được tin tức người đứng đơn bảo lãnh đã chết, Sở Di Trú USCIS sẽ gửi một lá thư cho người được bảo lãnh và báo rằng đơn bảo lãnh đã tự động bị hủy bỏ. Ngay lúc đó người được bảo lãnh có thể làm đơn yêu cầu đơn bảo lãnh được phục hồi vì tính cách nhân đạo. Đơn yêu cầu đó nên nhấn mạnh vào sự khó nhọc, sự khổ cực nếu người được bảo lãnh không được di dân sang Hoa Kỳ. Quan trọng nhất là đơn yêu cầu phải được kèm theo mẫu đơn bảo trợ tài chánh được một trong những người hội đủ điều kiện tài chánh ký, có liên hệ với gia đình như đã nêu trên. Thường đơn yêu cầu sự phục hồi được nhiều thiện cảm với Sở Di Trú USCIS nếu đương đơn là vợ hoặc con nhỏ của người bảo lãnh đã chết và đang sống tại Hoa Kỳ. Còn những trường hợp đương đơn ở ngoài Hoa Kỳ, vẫn có thể yêu cầu hồ sơ được phục hồi vì lý do nhân đạo nếu đương đơn bị bỏ rơi lại trong khi cả gia đình đều sống tại Hoa Kỳ. Trong trường hợp Sở Di Trú USCIS từ chối không chịu phục hồi đơn bảo lãnh thì đương đơn đó có thể đưa sự kiện ra tòa liên bang Hoa Kỳ yêu cầu tòa liên bang xét lại sự quyết định của Sở Di Trú USCIS. Quý vị nên hiểu rằng dù là có luật cho phép thay thế người bảo trợ tài chánh, không có nghĩa là đơn xin phục hồi sẽ được chấp thuận. Đơn xin phục hồi chỉ được chấp thuận nếu đơn của quý vị hội đủ điều kiện và đáng được phục hồi vì lý do nhân đạo. Quý vị nên chú ý rằng những sự trình bày trên được áp dụng vào những trường hợp người bảo lãnh chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ. Còn trường hợp người được bảo lãnh qua đời thì hiện nay trong bộ luật di trú không có điều luật nào được miễn sự hủy bỏ đơn bảo lãnh nếu người được bảo lãnh mất. Nghĩa là nếu người được bảo lãnh mất thì vợ hoặc chồng và những người con độc thân dưới 21 tuổi của người được bảo lãnh tức là những người được đi theo sẽ không được tiếp tục di dân sang Hoa Kỳ dưới đơn bảo lãnh đó. Bản tin chiếu khán Theo yêu cầu của quý bạn đọc, sau đây là bản thông tin chiếu khán cho Tháng Bảy, 2023. Ưu tiên 1 – priority date là ngày 15 Tháng Mười Hai, 2014, tức là ưu tiên được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ. Ưu tiên 2A – priority date là ngày 8 Tháng Chín, 2020, tức là ưu tiên được dành cho vợ, chồng, hoặc con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân. Ưu tiên 2B – priority date là ngày 22 Tháng Chín, 2015, tức là ưu tiên được dành cho con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân. Ưu tiên 3 – priority date là ngày 22 Tháng Mười Hai, 2008, tức là ưu tiên được dành cho con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ. Ưu tiên 4 – priority date là ngày 22 Tháng Tư, 2007, tức là ưu tiên được dành cho anh, chị hoặc em của công dân Hoa Kỳ. Quý vị có thể tự theo dõi bản thông tin chiếu khán cho hằng tháng tại website của Tổ Hợp Luật Sư Nguyen & Luu, LLP tại Mọi thắc mắc xin liên lạc Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương hoặc Luật Sư Lưu Trọng Cẩm Thương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, LLP địa chỉ số 1120 Roosevelt, Irvine, CA 92620. Điện thoại 949 878-9888.
Trong tố tụng hình sự; cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp tạm giam bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội; cũng như đảm bảo cho việc điều tra và xét xử được diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên; không phải lúc nào cũng có thể áp dụng biện pháp này. Vậy khi nào thì được “tạm giam” bị can? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X! Căn cứ pháp lý Bộ luật hình sự 2015Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Tạm giam là gì? “Tạm giam” là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngăn chặn ở đây là ngăn chặn những hành vi phạm tội của người phạm tội có thể tiếp tục xảy ra. Hơn nữa; việc “tạm giam” cũng là một biện pháp giúp quá trình điều tra, xét xử, khởi tố được diễn ra thuận lợi hơn. Khi nào bị tạm giam Đồng ý việc tạm giam là biện pháp ngăn chặn cần thiết. Nhưng không phải trường hợp nào biện pháp này cũng bắt buộc áp dụng. Tùy vào từng trường hợp; mức độ nguy hiểm của tội phạm, lý lịch cá nhân,….; thì tạm giam mới được cân nhắc để áp dụng. Điều 119 Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể những trường hợp sau; thì phải chịu tạm giam, tạm giữ – Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. – Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm nhưng thuộc 1 trong các trường hợp như Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. – Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng’ mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Như vậy; chỉ với những trường hợp bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội ít nghiêm trọng; nhưng nhân thân không tốt, đã có tiền án tiền sự hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; thì mới áp dụng biện pháp tạm giam. Đối tượng không áp dụng biện pháp tạm giam Tuy nhiên; trên thực tế; đối với những đối tượng đặc biệt như đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, người già yếu hay bệnh tật mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Các đối tượng này sẽ không áp dụng biện pháp tạm giam; vì tính nhân đạo cũng như những yếu tố đảm bảo sức khỏe; trừ trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;Tiếp tục phạm tội;Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Như vậy; Các đối tượng này chỉ bị tạm giam; khi có những dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội nếu họ không bị tạm giam. Câu hỏi thường gặp Tạm giam là gì?Tạm giam” là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngăn chặn ở đây là ngăn chặn những hành vi phạm tội của người phạm tội có thể tiếp tục xảy ra. Hơn nữa; việc “tạm giam” cũng là một biện pháp giúp quá trình điều tra, xét xử, khởi tố được diễn ra thuận lợi hơn. Tạm giam khi nào?Chỉ với những trường hợp bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội ít nghiêm trọng; nhưng nhân thân không tốt, đã có tiền án tiền sự hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; thì mới áp dụng biện pháp tạm giam. Đối tượng không áp dụng biện pháp tạm giam? Đối với những đối tượng đặc biệt như đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, người già yếu hay bệnh tật mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Các đối tượng này sẽ không áp dụng biện pháp tạm giam; vì tính nhân đạo cũng như những yếu tố đảm bảo sức khỏe Thông tin liên hệ Luật Sư X Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề Khi nào bị tạm giam theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua Hotline 0833102102 Xem thêm Lấy lời khai bao lâu sẽ bị bắt tạm giam
Bị tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, Công ty Luật Thái An với bề dầy nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật lao động đặc biệt là kỷ luật lao động, …chúng tôi sẽ tư vấn về vấn đề Có thể đi làm lại sau khi bị tạm giam hay không ? Câu hỏi của khách hàng Chào luật sư. Tôi tên là tuổi, hiện đang cư trú tại Nha Trang. Tôi là nhân viên của công ty sản xuất thiết bị gia dụng. Tôi bị tạm giữ 2 ngày sau đó được thả tự do vì không đủ căn cứ khởi tố về tội đánh bạc. Tuy nhiên khi chuẩn bị quay lại làm việc, giám đốc công ty thông báo với tôi rằng sẽ bị thôi việc vì đã bị tạm giam. Tôi không đồng ý vì vẫn muốn tiếp tục công việc của mình. Vậy xin luật sư giải đáp cho tôi rằng quyết định của công ty có hợp pháp không và tôi nên làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? Luật Thái An trả lời câu hỏi Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như dưới đây 1. Cơ sở pháp lý về việc đi làm lại sau khi bị tạm giam Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi sau khi bị tạm giam có được đi làm lại là các văn bản pháp luật sau đây Bộ luật lao động năm 2019 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 2. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là việc tạm ngưng thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động đã cam kết trong hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật về lao động hoặc theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng lao động. Theo như quy định tại Điều 30, Bộ luật lao động 2019, các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau “Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm a Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.“ Theo đó, việc bạn bị tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự thuộc các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động. Vậy nên, việc giám đốc công ty ra quyết định cho bạn nghỉ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là không có căn cứ. ===>>> Xem thêmNgười sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 3. Có thể đi làm lại sau khi bị tạm giam không ? Căn cứ Điều 31 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau “Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.” Sau khi bị tạm giam được đi làm lại – Nguồn ảnh minh họa Internet Theo đó, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong trường hợp này như sau a Trách nhiệm của người lao động sau khi bị tạm giam Theo Điều 31 Bộ luật lao đồng 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thả tự do sau khi bị tạm giam thì người lao động phải có mặt tại nơi làm việc. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo thời hạn quy định như trên thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian có mặt. b Trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi bị tạm giam Công ty có nghĩa vụ phải nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bố trí cho người lao động trở lại làm công việc được giao như đã quy định trong hợp đồng lao động mà hai bên đã giao kết. Trường hợp không bố trí được thì hai bên thỏa thuận công việc mới và tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc tiến hành ký kết hợp đồng lao động mới. 4. Người lao động cần làm gì khi bị người sử dụng lao động cho nghỉ việc sau khi bị tạm giam Công ty tự ý cho bạn thôi việc có nghĩa là công ty đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, quyền và lợi ích hợp pháp của bạn với tư cách là người lao động đang bị xâm phạm. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể thực hiện các cách sau Làm đơn khiếu nại trực tiếp lên Ban giám đốc công ty để yêu cầu giải quyết. ===>>> Xem thêmKhiếu nại lao động như thế nào? Yêu cầu công đoàn công ty giải quyết nếu chưa đồng ý với phương án mà công ty đưa ra. Thực hiện giải quyết tranh chấp lao động cá nhân nếu công ty vẫn không giải quyết vấn đề này cho bạn. ===>>> Xem thêmNgười lao động có thể vừa khiếu nại vừa khởi kiện không? 5. Xử lý vi phạm hành chính đối với người lao động không nhận lại người lao động sau khi bị tạm giam Nếu không nhận bạn trở lại làm việc, công ty bạn đang giao kết hợp đồng sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Đồng thời công ty này còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả lương cho bạn trong những ngày không nhận bạn trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trên đây là phần tư vấn về vấn đề có thể đi làm lại sau khi bị tạm giam hay không ? Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, các quy định của pháp luật có thể thay đổi. Hãy gọi tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời! 6. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc, với người sử dụng lao động. Để có thêm thông tin, hãy đọc bài viết Tư vấn luật lao động của chúng tôi. Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới lao động như chấm dứt hợp đồng lao động, khiếu nại, tố cáo, kiện tụng người sử dụng lao động thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bạn có thể tham khảo bài viết Khởi kiện vụ án tranh chấp lao động của chúng tôi. Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình* Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Theo quy định hiện hành, tạm giam là gì? Những vấn đề xoay quanh tạm giam được quy định ra sao? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết sau đây của Luật Quang Huy. 1. Tạm giam là gì?2. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam?3. Căn cứ tạm giam?4. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam?5. Thủ tục tạm giam?6. Thời gian tạm giam?7. Trường hợp được gia hạn tạm giam?8. Mục đích tạm giam là gì?9. Những thắc mắc liên quan đến tạm giam?10. Về việc khám sức khỏe cho người bị tạm giữ, tạm Việc lập danh, chỉ bản của người bị tạm giữ, người bị tạm Về chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam11. Cơ sở pháp lý Trong quá trình điều tra giải quyết một số vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành một số biện pháp như tạm giam để tiến hành điều tra. Căn cứ theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tạm giam được hiểu là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại… 2. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam? Tạm giam sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau 1 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. 2 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. 3 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định. Lưu ý Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Lưu ý Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. 3. Căn cứ tạm giam? Trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì tạm giam được quy định tại Điều 119. Tuy nhiên, căn cứ tạm giam, các trường hợp có thể áp dụng biện pháp tạm giam thì rất đa dạng, cụ thể như sau Theo quy định tại Điều 119 Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng trong các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 278 Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. Theo quy định tại Khoản 1, khoản 2, Điều 329 Bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp tục tạm giam để bảo đảm thi hành án. Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội. Theo quy định tại Điều 347 Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm giam mới. Bị cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. Bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật này. Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 358 Trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án. Theo quy định tại iều 419 Đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm cũng có thể bị tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Theo quy định tại Điều 503 Trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ. Khi xem xét dựa trên các quy định về căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam có một số vấn đề cần bàn luận như sau Tại Khoản 4, Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự có đề cập đến đối tượng bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Vấn đề là hiện nay chưa có bất kỳ một quyết định nào hướng dẫn cụ thể định nghĩa ra sao thì sẽ thuộc trường hợp đó là bị “bệnh nặng” – để có thể được cơ quan có thẩm quyền quyết định không áp dụng biện pháp tạm giam mà thay thế vào đó bằng các biện pháp ngăn chặn khác. Điều này dẫn đến tình trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác mà không phải là biện pháp tạm giam một cách tùy tiện hoặc có những trường hợp bị bệnh nặng, đáng lẽ không áp dụng biện pháp tạm giam hoặc đình chỉ điều tra…thì thay vào đó lại áp dụng biện pháp tạm giam. Điều này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo dẫn đến việc không thống nhất trong áp dụng pháp luật và gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án một cách nhanh gọn, triệt để. Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự, người bị xử phạt tù bị bệnh nặng có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi sức khỏe được hồi phục. Theo đó thì bị án có thể được hoãn trong trường hợp bị bệnh nặng tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành án phạt tù được và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu…. Tuy nhiên, quy định trên chỉ hướng dẫn áp dụng đối với trường hợp người bị kết án bị xử phạt tù có bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Còn đối với trường hợp bị can, bị cáo bị bệnh nặng thuộc trường hợp có thể được hủy bỏ, thay thế biện pháp tạm giam bằng các biện pháp ngăn chặn khác, nếu vận dụng quy định nêu trên để tiến hành thì liệu có đảm bảo hay không. Cụ thể là Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. Việc áp dụng các biện pháp này nói chung, hay tạm giam nói riêng, đều mang tính chất cưỡng chế về mặt tố tụng. Áp dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang. 4. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam? Việc cá nhân nào sẽ có thẩm quyền ra quyết định tạm giam trong tố tụng hình sự đã được pháp luật quy định chi tiết tại Khoản 5 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Trong quá trình giải quyết vụ án, xét thấy bị can, bị cáo có dấu hiệu bỏ trốn, hoặc nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo có thể tiếp tục phạm tội gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử nên pháp luật đã cho phép các cơ quan tố tụng được phép bắt bị can, bị cáo để giải quyết vụ án. Lệnh tạm giam của những người trên phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. 5. Thủ tục tạm giam? Trước tiên, việc tạm giam cần phải có lệnh và quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Lệnh quyết định tạm giam phải được ghi rõ ràng các thông tin sau Ngày, tháng, năm; Họ tên và chức vụ của người ra lệnh, quyết định; Họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; Lý do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt buộc phải ghi rõ Họ tên, địa chỉ của người bị bắt; Lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự. Lưu ý người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định và giải thích lệnh, quyết định cũng như quyền và nghĩa vụ của người bị bắt. Bên cạnh đó, cần phải lập biên bản về việc bắt và giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. Đặc biệt, không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Tạm giam là gì? Thời gian tạm giam là bao lâu? 6. Thời gian tạm giam? Thời hạn tạm giam bị can để điều tra được quy định cụ thể như sau Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra Căn cứ Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra được quy định như sau Đối với tội ít nghiêm trọng không quá hai tháng và được gia hạn thêm một lần với thời gian không quá một tháng, tổng thời gian không quá ba tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng không quá ba tháng và được gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá hai tháng, tổng thời gian không quá năm tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng không quá bốn tháng và được gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá ba tháng, tổng thời gian không quá bảy tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không quá bốn tháng, tuy nhiên có thể được gia hạn thêm hai lần tương ứng với mỗi lần thời hạn không quá bốn tháng, tổng thời gian không quá mười hai tháng. Tuy nhiên đối với một số tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội nhất định thì thời hạn tạm giam có thể được gia hạn thêm. Cụ thể như sau Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá 04 tháng đối với tội tội xâm phạm an ninh quốc gia. Nếu hết thời hạn 04 tháng này mà chưa thể kết thúc được việc điều tra và không có căn cứ xác định phải thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyền gia hạn thêm một lần đối với tội phạm nghiêm trọng là không quá một tháng; đối với tội phạm rất nghiêm trọng là không quá hai tháng, đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là không quá 04 tháng; Trong trường hợp đặc biệt thời hạn tạm giam được tính đến khi kết thúc điều tra. Nếu phạm phải tội đặc biệt nghiêm trọng khác không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia thì nếu đủ điều kiện có thể gia hạn thêm một lần nữa với thời hạn không quá bốn tháng, riêng đối với các trường hợp đặc biệt không thể hủy bỏ biện pháp tạm giam vì không có căn cứ cho việc hủy bỏ thì việc tạm giam được kéo dài cho đến khi hết giai đoạn điều tra. 7. Trường hợp được gia hạn tạm giam? Việc gia hạn tạm giam đã được pháp luật quy định một cách cụ thể và chi tiết như sau Đối với tội ít nghiêm trọng được gia hạn thêm một lần với thời gian không quá một tháng, tổng thời gian không quá ba tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng được gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá hai tháng, tổng thời gian không quá năm tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng được gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá ba tháng, tổng thời gian không quá bảy tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn thêm hai lần tương ứng với mỗi lần thời hạn không quá bốn tháng, tổng thời gian không quá mười hai tháng. 8. Mục đích tạm giam là gì? Việc thực hiện áp dụng biện pháp tạm giam nhằm mục đích ngăn chặn những hành vi nguy hiểm của họ trong xã hội, bên cạnh đó ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội và trốn tránh pháp luật hoặc có những hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. 9. Những thắc mắc liên quan đến tạm giam? Qua thực hiện Luật thi hành tạm giữ, tạm giam có thể thấy, luật đã quy định cụ thể và rõ ràng, góp phần tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý giam, cũng như đảm bảo quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành, thấy cũng còn những vướng mắc cần có sự hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, cụ thể 10. Về việc khám sức khỏe cho người bị tạm giữ, tạm giam Khoản 2 Điều 16 Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 quy định Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam cơ sở giam giữ có trách nhiệm Lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe…. Nhưng hiện nay Nhà tạm giữ không có cán bộ y tế chuyên trách nên cơ bản là kiểm tra các dấu vết bên ngoài, không thể xác định được người bị tạm giữ, tạm giam có bị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, người đồng tính hay chuyển giới để phân loại giam, giữ riêng. Việc lập danh, chỉ bản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam Tại khoản 3 Điều 16 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách nhiệm Chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Tuy nhiên, Luật chưa quy định cụ thể về thời hạn lập danh bản, chỉ bản, do vậy có những trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong thời gian dài nhưng chưa tiến hành lập danh bản, chỉ bản. Về chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam Theo Điều 27 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam quy định về Chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quy định sử dụng điện. Trên thực tế, dù trong 1 buồng tạm giữ hoặc tạm giam, số lượng điện tiêu thụ hầu như không thay đổi và không phụ thuộc vào số người có trong buồng giam đó mà phụ thuộc phần lớn vào số thiết bị sử dụng điện được trang bị cho buồng giam cũng như số thời gian được cung cấp điện và sử dụng thiết bị điện. Do đó nếu cứ áp dụng quy định này thì rất dễ dẫn đến vi phạm của cơ sở giam giữ bởi số lượng người trong các buồng tạm giữ, tạm giam luôn có sự thay đổi, không thể lúc nào cũng bằng nhau. 11. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về tạm giam và các vấn đề liên quan trong tố tụng hình sự theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.
Khi nào người bị tạm giam được bảo lĩnh ra ngoài? Ảnh minh họa 1. Các trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp - Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; - Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; - Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; - Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; - Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Hiện hành, có 02 biện pháp thay thế tạm giam là bảo lãnh và đặt tiền bảo đảm để người bị tạm giam được tại ngoại. 2. Quy định về bảo lĩnh Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Để được xem xét bảo lãnh, Cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các yếu tố được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể * Yêu cầu đối với người nhận bảo lĩnh -Đối với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh + Người bị tạm giam là người của cơ quan, tổ chức mình. + Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Đối với cá nhân nhận bảo lĩnh + Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên; + Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; + Có thu nhập ổn định + Ít nhất 02 người là người thân thích của người bị tạm giam + Phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. * Yêu cầu đối với người được bảo lĩnh - Người được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ + Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; + Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; + Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Ngoài biện pháp bảo lĩnh cho người bị tạm giam, để có thể được tại ngoại, người bị tạm giam có thể thông qua biện pháp đặt tiền để bảo đảm 3. Quy định về đặt tiền để đảm bảo Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Căn cứ theo khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị tạm giam được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Xuân Thảo Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Xin gặp người nhà bị tạm giam là mong muốn của gia đình khi có người thân đang bị tạm giam. Việc được gặp gỡ, thăm hỏi được thực hiện theo quy định pháp luật. Để biết được cách thức gặp người nhà bị tạm giam, công ty Luật Long Phan PMT xin hướng dẫn quý bạn đọc về vấn đề trên qua bài viết dưới đây. Người nhà được thăm người bị tạm giam theo quy định của pháp luật Mục LụcNhững đối tượng nào bị tạm giam theo quy địnhNgười bị tạm giam có được gặp thân nhân hay không ?Trường hợp không được gặp thân nhân khi bị tạm giamThủ tục gặp người bị tạm giam Những đối tượng nào bị tạm giam theo quy định Theo khoản 2 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì “Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015”, bao gồm Bị can; Bị cáo; Người bị kết án phạt tù; Người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Người bị tạm giam có được gặp thân nhân hay không ? Điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau người bị tạm giam được quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự. Thân nhân của người bị tạm giam bao gồm Người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; Vợ, chồng; Anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại được quy định theo Khoản 8 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015. Người thân được gặp người bị tạm giam một lần trong tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần không quá một giờ. Đối với trường hợp muốn tăng thêm số lần thăm gặp hoặc người không phải thân nhân của người đang bị tạm giam, tạm giữ thì nếu có nhu cầu gặp mặt thì phải được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý án. Trường hợp không được gặp thân nhân khi bị tạm giam Người bị tạm giam không được gặp người nhà trong một số trường hợp theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 5 Thông tư 37/2017/TT-BCA quy định việc tổ chức cho người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu thì các trường hợp sau KHÔNG ĐƯỢC GẶP THÂN NHÂN Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ; Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp; Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Khi bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho cơ sở giam giữ hoặc khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi có yêu cầu thì cơ quan đang thụ lý vụ án phải có ý kiến ngay bằng văn bản đề nghị không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nêu rõ lý do, thời hạn không cho thăm gặp; cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ biết khi đến thăm gặp. Thủ tục gặp người bị tạm giam Người thân xin gặp người bị tạm giam phải có đơn xin gặp người bị tạm giam Theo khoản 2 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thủ tục xin gặp người bị tạm giữ, tạm giam như sau Bước 1 Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, Giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh; Giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Bước 2 Theo Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 3, 4, 5 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thời gian thăm người bị tạm giữ, tạm giam, cụ thể Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, kể cả ngày nghỉ, mỗi lần gặp không quá một giờ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng, thời gian gặp trong giờ làm việc, mỗi lần gặp không quá một giờ. Trường hợp người bị tạm giữ chuyển sang bị tạm giam hoặc người bị tạm giam mà thời gian tạm giam không đủ một tháng trong tháng đó thì vẫn được giải quyết gặp thân nhân một lần. Bước 3 Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong mỗi lần gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Bước 4Ngôn ngữ sử dụng trong thăm gặp là tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải có phiên dịch hoặc cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó tham gia. Lưu ý, đối với trường hợp người bị tạm giam là người nước ngoài thì theo khoản 5 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 1 Điều 12 Nghị định 120/2017/NĐ-CP, việc thăm gặp vẫn được thực hiện theo thủ tục, thời gian được nêu ở trên. ==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN XIN GẶP NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ TẠM GIAM >> Tham khảo thêm Mẫu đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam Hi vọng bài viết đã giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về thủ tục để gặp người thân bị tạm giam. Nếu có thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ của luật sư về thực hiện thủ tục xin gặp người bị tạm giam hoặc có nhu cầu tư vấn pháp luật hình sự, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline 1900636387. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng.
làm gì khi bị tạm giam